
Quy Định Đền Bù Đất Nông Nghiệp 2024: Thông Tin Chi Tiết Từ A-Z
Quy Định Đền Bù Đất Nông Nghiệp 2024: Thông Tin Chi Tiết Từ A-Z
Việc Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ các dự án phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh là điều không hiếm gặp. Khi đó, vấn đề đền bù đất nông nghiệp luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của người dân. Bài viết này của AnPhatLand sẽ cung cấp thông tin toàn diện và cập nhật nhất về quy định đền bù đất nông nghiệp năm 2024, giúp bạn hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Mục lục bài viết:
- Căn cứ pháp lý và công thức tính tiền đền bù đất nông nghiệp 2024
- Bảng giá đền bù đất nông nghiệp 2024 (Tham khảo tại Hà Nội và TP.HCM)
- Điều kiện để được nhận tiền đền bù khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
- Các loại đất nông nghiệp được áp dụng chính sách đền bù
- Hình thức đền bù đất nông nghiệp theo quy định mới nhất
- Các khoản hỗ trợ khác ngoài tiền đền bù đất nông nghiệp
- Trường hợp đặc biệt: Đất nông nghiệp không có Sổ đỏ vẫn được đền bù?
- Vấn đề thỏa thuận giá đền bù đất nông nghiệp: Người dân có quyền không?
- Những trường hợp thu hồi đất nông nghiệp không được Nhà nước đền bù
- Quyền khiếu nại của người dân khi giá đền bù không thỏa đáng
Căn cứ pháp lý và công thức tính tiền đền bù đất nông nghiệp 2024
Việc đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất.
Các văn bản pháp luật điều chỉnh
Quy trình và chính sách đền bù đất nông nghiệp chủ yếu được quy định tại:
- Luật Đất đai 2013: Đặc biệt là Điểm d, Khoản 4, Điều 114 quy định về việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP: Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 96/2019/NĐ-CP: Quy định về khung giá đất.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP: Quy định về giá đất (được sửa đổi, bổ sung bởi một số nghị định sau này).
- Các Thông tư hướng dẫn và Quyết định của UBND cấp tỉnh về bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) tại địa phương.
Công thức tính tiền đền bù chi tiết
Giá đền bù đất nông nghiệp được xác định theo công thức chung:
Tiền đền bù (VNĐ) = Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2)
Trong đó, Giá đền bù (VNĐ/m2) được tính như sau:
Giá đền bù (VNĐ/m2) = Giá đất trong bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành x Hệ số điều chỉnh giá đất (Hệ số K) x Các hệ số điều chỉnh khác (nếu có)
- Bảng giá đất: Do UBND cấp tỉnh ban hành và thường được áp dụng theo chu kỳ 5 năm một lần. Bảng giá này quy định mức giá cho từng loại đất, vị trí cụ thể tại địa phương.
- Hệ số điều chỉnh giá đất (Hệ số K): Do UBND cấp tỉnh quyết định và công bố hàng năm, áp dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Hệ số K được sử dụng để điều chỉnh giá đất trong bảng giá cho phù hợp với giá thị trường tại thời điểm thu hồi.
Lưu ý quan trọng về hạn mức giao đất
Một điểm cần đặc biệt lưu ý là Nhà nước chỉ đền bù cho phần diện tích đất nông nghiệp nằm trong hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định. Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức (nếu có), dù người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất, cũng chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có), không được đền bù về đất.
Bảng giá đền bù đất nông nghiệp 2024 (Tham khảo tại Hà Nội và TP.HCM)
Bảng giá đền bù đất nông nghiệp có sự khác biệt giữa các tỉnh thành do đặc thù về kinh tế – xã hội và điều kiện tự nhiên. Dưới đây là mức giá tham khảo tại Hà Nội và TP.HCM để bạn hình dung:
Giá đền bù tại Hà Nội (Tham khảo)
Mức giá đền bù đất nông nghiệp tại Hà Nội có thể dao động tùy theo loại đất và vị trí, ví dụ:
- Đất trồng lúa, cây hàng năm: Khoảng 30.000đ – 50.000đ/m2.
- Đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản: Có thể tương tự hoặc cao hơn một chút tùy vị trí.
- Đất rừng sản xuất, phòng hộ (nếu thu hồi trên 1ha): Có thể từ 7.500đ/m2.
Ngoài ra, thường có quy định về mức đền bù tối đa cho mỗi chủ sử dụng đất bị thu hồi toàn bộ diện tích.
Giá đền bù tại TP.HCM (Tham khảo)
Tương tự Hà Nội, giá đền bù tại TP.HCM cũng biến động:
- Đất trồng lúa, cây hàng năm: Khoảng 25.000đ – 50.000đ/m2.
- Đất trồng cây lâu năm: Có thể dao động trong khoảng tương tự.
- Đất rừng: Có thể từ 7.500đ/m2.
Yếu tố ảnh hưởng đến bảng giá tại các địa phương
Bảng giá đất cụ thể tại mỗi địa phương sẽ do UBND cấp tỉnh quyết định dựa trên nhiều yếu tố như:
- Loại đất nông nghiệp (đất trồng lúa, cây hàng năm, cây lâu năm, đất rừng…).
- Vị trí của thửa đất (gần đường giao thông, khu dân cư, công trình công cộng…).
- Điều kiện cơ sở hạ tầng khu vực.
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường.
Để có thông tin chính xác nhất, người dân nên tham khảo bảng giá đất và quyết định về hệ số K mới nhất do UBND tỉnh/thành phố nơi có đất ban hành, hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương.
Điều kiện để được nhận tiền đền bù khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Không phải mọi trường hợp đất nông nghiệp bị thu hồi đều được đền bù. Người sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật.
Mục đích thu hồi đất
Người dân được Nhà nước bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vì các mục đích sau:
- Mục đích quốc phòng, an ninh.
- Phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (ví dụ: xây dựng công trình công cộng, cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp…).
Điều kiện về tình trạng sử dụng đất
Mảnh đất nông nghiệp đó không thuộc trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà được miễn tiền thuê đất (trừ trường hợp được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng).
Điều kiện về giấy tờ pháp lý
Người sử dụng đất phải có một trong các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ), Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận, phải có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Các loại đất nông nghiệp được áp dụng chính sách đền bù
Chính sách đền bù áp dụng cho nhiều loại đất nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi, bao gồm:
- Đất chuyên trồng lúa nước.
- Đất trồng cây hàng năm khác (ngô, khoai, sắn, rau màu…).
- Đất trồng cây lâu năm (cây ăn quả, cây công nghiệp…).
- Đất rừng sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng (phần giao cho hộ gia đình, cá nhân quản lý, bảo vệ và phát triển rừng).
- Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác như: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt (kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất); đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép.
- Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn, nước ngọt.
- Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.
- Đất ươm tạo cây giống, con giống.
Hình thức đền bù đất nông nghiệp theo quy định mới nhất
Theo Điều 74 Luật Đất đai 2013, việc đền bù khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:
Ưu tiên bồi thường bằng đất
Nguyên tắc ưu tiên là việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Ví dụ, thu hồi đất trồng lúa thì được xem xét bồi thường bằng đất trồng lúa khác.
Bồi thường bằng tiền
Nếu không có đất để bồi thường tại địa phương thì người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Xử lý chênh lệch giá trị
Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường bằng đất mới hoặc nhà ở tái định cư mà có sự chênh lệch về giá trị so với quyền sử dụng đất bị thu hồi, thì phần chênh lệch đó sẽ được thanh toán bằng tiền theo quy định của Chính phủ.
Các khoản hỗ trợ khác ngoài tiền đền bù đất nông nghiệp
Ngoài tiền đền bù giá trị quyền sử dụng đất, người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi còn có thể được nhận thêm các khoản hỗ trợ khác nhằm ổn định cuộc sống và sản xuất.
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
- Đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường đang làm việc hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp mà đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Mức hỗ trợ:
- Bằng tiền: Mức hỗ trợ được tính dựa trên thu nhập bình quân từ sản xuất nông nghiệp trong 03 năm gần nhất trước khi có quyết định thu hồi. Mức hỗ trợ tối đa không quá 30% tổng thu nhập sau thuế trong một năm.
- Bằng hiện vật: Tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương, có thể hỗ trợ bằng giống cây trồng, vật nuôi, dịch vụ nông nghiệp…
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
- Đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp khác để bồi thường.
- Mức hỗ trợ: Do UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Mức hỗ trợ có thể được tính bằng công thức: Tổng diện tích đất nông nghiệp thu hồi x Giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất x Hệ số bồi thường (do địa phương quy định). Mức hỗ trợ này thường không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi.
Các khoản hỗ trợ đặc thù khác
Trong một số trường hợp, nếu người dân trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không đủ điều kiện để nhận bồi thường về đất theo quy định, UBND cấp tỉnh vẫn có thể xem xét quyết định các biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo đời sống và ổn định sản xuất cho người dân, ví dụ như hỗ trợ chi phí di chuyển, hỗ trợ khó khăn…
Trường hợp đặc biệt: Đất nông nghiệp không có Sổ đỏ vẫn được đền bù?
Đây là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Theo Khoản 2, Điều 77 Luật Đất đai 2013, có trường hợp ngoại lệ cho phép đền bù đối với đất nông nghiệp dù chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ):
Cụ thể, đối với đất nông nghiệp đã được sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng.
Tuy nhiên, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013. Người sử dụng đất cần phải chứng minh được quá trình sử dụng đất ổn định, lâu dài và không có tranh chấp.
Vấn đề thỏa thuận giá đền bù đất nông nghiệp: Người dân có quyền không?
Một hiểu lầm phổ biến là người dân có thể thỏa thuận giá đền bù với Nhà nước. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 4, Điều 114 Luật Đất đai 2013, giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Giá đất này được xác định theo phương pháp định giá đất cụ thể (so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư) và phải đảm bảo nguyên tắc sát với giá thị trường. Người dân không có quyền thỏa thuận giá đền bù đất nông nghiệp trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc không có cơ chế thỏa thuận nhằm đảm bảo tính thống nhất, công bằng và minh bạch trong chính sách đền bù của Nhà nước. Tuy nhiên, người dân có quyền tham gia vào quá trình xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đóng góp ý kiến.
Những trường hợp thu hồi đất nông nghiệp không được Nhà nước đền bù
Không phải mọi trường hợp thu hồi đất nông nghiệp đều được bồi thường về đất. Các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm (theo Điều 82 Luật Đất đai 2013):
- Đất được Nhà nước giao để quản lý.
- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai (ví dụ: đất sử dụng không đúng mục đích, đất bị lấn chiếm, đất không được chuyển nhượng, tặng cho…).
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn khi hết thời hạn.
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp người sử dụng đất là người có công với cách mạng.
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm ngư nghiệp, làm muối (trừ trường hợp đất được giao khoán trong các nông trường, lâm trường quốc doanh).
- Đất bị thu hồi do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
- Đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định (trừ trường hợp đặc biệt được quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013 như đã đề cập ở trên).
Quyền khiếu nại của người dân khi giá đền bù không thỏa đáng
Nếu người dân cho rằng quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là không thỏa đáng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình, họ có quyền khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011.
Quy trình khiếu nại lần đầu
Người dân có thể gửi đơn khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch UBND cấp huyện (nếu quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường do UBND cấp huyện ban hành) hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh (nếu quyết định do UBND cấp tỉnh ban hành).
Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết, người dân có quyền:
- Khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết khiếu nại lần đầu (ví dụ: Chủ tịch UBND cấp tỉnh nếu khiếu nại lần đầu do Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết).
- Hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trong quá trình khiếu nại, người dân cần thu thập đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình.
Kết luận
Quy định về đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều văn bản pháp luật và có sự khác biệt tùy theo từng địa phương. Việc nắm rõ các quy định này sẽ giúp người dân bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Bài viết trên đã tổng hợp những thông tin cốt lõi về căn cứ pháp lý, cách tính giá, điều kiện nhận đền bù, các loại đất được áp dụng, hình thức đền bù, các khoản hỗ trợ và quyền khiếu nại. Tuy nhiên, mỗi trường hợp cụ thể có thể có những đặc thù riêng.
Lời khuyên quan trọng: Người dân nên chủ động tìm hiểu thông tin, tham khảo ý kiến của cán bộ địa chính xã/phường, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện hoặc các chuyên gia tư vấn pháp luật đất đai để có được sự hỗ trợ chính xác và phù hợp nhất với trường hợp của mình. Đừng ngần ngại đặt câu hỏi và yêu cầu giải thích rõ ràng về các chính sách liên quan.
Nếu bạn đang gặp vướng mắc hoặc cần tư vấn chi tiết hơn về vấn đề đền bù đất nông nghiệp, hãy liên hệ với AnPhatLand. Với đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn hiểu rõ và bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất.